Phân biệt số thứ tự và số đếm – Cách đọc và viết số đếm trong tiếng Anh
Số đếm trong tiếng Anh là gì? Cách chuyển đổi từ số đếm thành số thứ tự như thế nào? Phân biệt những trường hợp sử dụng số đếm, số thứ tự và số lần chuẩn xác nhất. Bài viết dưới đây Online English School E-talk sẽ hướng dẫn bạn viết và đọc các số nguyên từ 1 đến 1 triệu, số thập phân, phân số, phần trăm, thời gian… trong bài viết dưới đây.
Số đếm trong tiếng Anh là gì?
Các đếm trong tiếng Anh ( 1, 2, 3, 4…) là những tính từ dùng để chỉ số lượng. Số đếm dùng để đo kích cỡ của một tập hợp. Ví dụ, bạn muốn thể hiện thông tin: “Trong lớp có 30 học sinh” thì sẽ là “There are 30 students in the class”. Như vậy, 30 là số đếm, được viết là “thirty” và để chỉ giới hạn về quy mô học sinh có trong một lớp học.
Phân biệt số đếm, số thứ tự, số lần trong tiếng Anh
Phân biệt số đếm, số thứ tự, số lần trong tiếng Anh ta dựa vào chức năng của từng loại.
Số đếm thể hiện quy mô, kích cỡ của sự vật, hiện tượng.
Số thứ tự thể hiện thứ tự của người, sự vật, sự việc trong một nhóm các đối tượng. Để biến đổi số đếm thành số thứ tự, chúng ta thường thêm đuôi “-th” vào sau số đếm. Những ví dụ điển hình cần dùng số thứ tự là:
- Khi diễn tả vị trí, thứ hạng: He is the second one to call me. (Anh ta là người thứ hai gọi tôi.)
- Khi nói về ngày trong tháng: Today is the eleventh of May. (Hôm nay là ngày 11 tháng 5.)
- Khi nói đến vị trí tầng của một tòa nhà: My house is on the 15th floor. (Nhà tôi ở tầng thứ 15).
Số lần là trạng từ tần suất thể hiện số lần lặp lại của một sự vật, hiện tượng. Khi muốn thể hiện số lần, ta thêm time/times vào sau số đếm. Cách đọc và viết số lần:
- Once /wʌns/: một lần (có thể thay thế bằng one time)
- Twice /twaɪs/: hai lần (có thể thay thế bằng two times)
- Từ ba lần trở lên sẽ là số đếm + times. Ví dụ ba lần: three times; 4 lần: four times
Cách đọc và viết số đếm và số thứ tự từ 1 – 1,000,000
Cách viết tắt của số thứ tự = số đếm + 2 chữ cái cuối cùng trong cách viết. Phiên âm và cách viết các số từ 1 đến 1 triệu bạn tham khảo ở bảng dưới đây:
Số đếm | Cách viết | Số thứ tự | Cách viết |
1 | one | 1st | first |
2 | two | 2nd | second |
3 | three | 3rd | third |
4 | four | 4th | fourth |
5 | five | 5th | fifth |
6 | six | 6th | sixth |
7 | seven | 7th | seventh |
8 | eight | 8th | eighth |
9 | nine | 9th | ninth |
10 | ten | 10th | tenth |
11 | eleven | 11th | eleventh |
12 | twelve | 12th | twelfth |
13 | thirteen | 13th | thirteenth |
14 | fourteen | 14th | fourteenth |
15 | fifteen | 15th | fifteenth |
16 | sixteen | 16th | sixteenth |
… | = số đếm + teen | ||
20 | twenty | 20th | twentieth |
21 | twenty-one | 21st | twenty-first |
… | |||
30 | thirty | 30th | thirtieth |
… | |||
40 | forty | 40th | fortieth |
… | |||
50 | fifty | 50th | fiftieth |
…. | |||
60 | sixty | 60th | sixtieth |
… | |||
100 | one hundred | 100th | hundredth |
… | |||
1000 | one thousand | 1000th | thousandth |
… | |||
1500 | one thousand five hundred, or fifteen hundred | 1500th | one thousand five hundredth |
100,000 | one hundred thousand | 100,000th | hundred thousandth |
1,000,000 | one million | 1,000,000th | millionth |
Cách đọc và viết các số trong tập số thực
Cách đọc và viết số nguyên dương và số 0
Với số nguyên dương, cách đọc và viết tương tự như bảng số đếm từ 1 đến 1 triệu ở trên. Với số 0, có các cách viết như sau:
Zero /ˈzɪr.oʊ/: Được sử dụng để đọc số 0 trong dãy số thực, đọc số thập phân, phần trăm, số điện thoại và trong các biểu thức số học.
O /oʊ/: Được sử dụng để đọc năm, địa chỉ, thời gian và nhiệt độ.
Nil /nɪl/: Được sử dụng để thông báo tỷ số trận đấu trong các trò chơi thể thao.
Nought /nɑːt/
Cách đọc và viết số âm
Để thể hiện số âm, ta chỉ cần thêm từ “negative” trước các số. Ví dụ:
- -5: negative five
- -19: negative nineteen
- -0.73: negative point seven three
Cách đọc và viết số thập phân
Để đọc số thập phân, phần số nguyên và phần số thập phân ta đều dùng số đếm. Dùng số đếm để đọc riêng từng chữ số có trong số theo thứ tự từ trái sang phải, khi đến dấu “.” ngăn cách phần nguyên và thập phân thì sẽ đọc là “point”.
Ví dụ:
- 0.5: point five
- 0.25: point two five
- 0.05: point zero five
- 0.6529: point six five two nine
- 2.95: two point nine five
Cách đọc và viết phân số
Xét theo giá trị tuyệt đối của tử số và mẫu số, để đọc phân số, ta sẽ đọc tử số theo số đếm, mẫu số theo số thứ tự. Nếu tử số có giá trị là 1 thì mẫu số là số thứ tự dạng nguyên thể. Nếu tử số có giá trị lớn hơn 1 thì mẫu số sẽ ở dạng số nhiều. Quy tắc này áp dụng cho mọi số trừ số 2. Số 2 sẽ đọc là “half” khi tử số là 1, đọc là “halves” khi tử số từ 2 trở lên. Một số ví dụ:
- 1/3: one third
- 3/4: three fourths
- 5/6: five sixths
- 1/2: one half
- 3/2: three halves
Cách đọc và viết phần trăm
Cách đọc và viết phần trăm trong tiếng Anh rất đơn giản. Chỉ cần đọc số sau đó thêm từ “percent” vào sau nó. Một số ví dụ:
- 7%: seven percent
- 27%: twenty-seven percent
- 36.25%: thirty-six point two five percent
- 100% one hundred percent
- 500% five hundred percent
Cách đọc số tiền
Để đọc một số tiền, bạn hãy đọc toàn bộ số rồi thêm tên đơn vị tiền tệ. Nếu số tiền là số thập phân, số nguyên sẽ đọc như số đếm + đơn vị tiền tệ được nhắc đến + số thập phân đọc theo số đếm (+ đơn vị tiền tệ nhỏ hơn nếu có). Cách đọc này chỉ áp dụng khi bạn đang nói về tiền tệ chứ không dùng để nói về số thập phân thuần túy. Một vài ví dụ:
- 24$: twenty-four dollars
- 57€: fifty-seven euros
- 150₤: one hundred and fifty pounds
- $43.79: forty-three dollars and seventy-nine cents (hoặc có thể đọc là “forty-three twenty-five dollars” trong cuộc sống thường ngày).
- €12.65 : twelve euros sixty-five
- ₤10.70: ten pounds seventy
Cách đọc các phép đo
Để đọc phép đo, bạn chỉ cần đọc số và kèm theo đơn vị đo lường của nó. Ví dụ:
- 60m: sixty meters
- 27km/h: twenty-seven kilometers per hour
- 11ft: eleven feet
- 2l: two liters
- 3 tbsp: 3 thìa canh: three tablespoons
- 1 thìa cà phê: one teaspoon
Cách đọc thời gian: năm, tháng, ngày, giờ, phút, giây
Cách đọc năm trong tiếng Anh: khi năm là một số có bốn chữ số thì đọc tách thành hai chữ số đầu tiên và hai chữ số sau. Cách đọc tương tự số đếm. Nếu số năm thuộc 100 năm đầu tiên của thiên niên kỷ mới thì có thể đọc năm như một số đếm có 4 chữ số hoặc đọc tương tự như cách đọc chung.
Các năm chỉ có ba chữ số có thể được đọc dưới dạng số có ba chữ số hoặc tách thành 1 chữ số đầu và 2 chữ số sau. Năm có hai chữ số được đọc như một số đếm thông thường. Bạn có thể đặt từ “the year” trước năm có 2 hay 3 chữ số để làm rõ thông tin mà bạn muốn nói đến là năm. Những năm trước năm 0 được gọi là trước công nguyên. Đặt hai chữ BC sau năm thì sẽ thể hiện loại năm này. Ví dụ:
- 2014: twenty fourteen hoặc two thousand fourteen
- 2008: two thousand eight
- 4000: four thousand
- 1947: nineteen forty-seven
- 1900: nineteen hundred
- 1006: ten o six
- 867: eight hundred sixty-seven hoặc eight sixty-seven
- 25: twenty-five
- 3000 BC: three thousand BC: năm 3000 trước công nguyên.
Chúng ta sử dụng số thứ tự để nói về ngày trong tháng. Ví dụ, ngày 9 tháng 4: April, 9th.
Ta dùng số đếm để nói về thời gian giờ, phút, giây trong ngày. Ví dụ: 9:11 am: nine eleven am.
Từ bổ trợ nghĩa cho số đếm trong tiếng Anh
About /əˈbaʊt: khoảng
Approximately /əˈprɑːksɪmətli/: xấp xỉ
Over /ˈoʊvər// more than /mɔːr ðæn/: hơn
Under /ˈʌndər// less than /les ðæn/: dưới, thấp hơn
Với những kiến thức về số đếm, số thứ tự, số lần trong tiếng Anh ở trên thì mong rằng bạn đọc sẽ có được những thông tin bổ ích để sử dụng đúng các loại số trong tiếng Anh.
Xem thêm:
Học tiếng Anh ngay hôm nay !
Hãy để E-talk giúp bạn vượt qua rào cản tiếng anh và đạt được mục tiêu của mình