Mệnh đề quan hệ (Relative Clauses): Cấu trúc chi tiết và bài tập ví dụ
Mệnh đề quan hệ là mệnh đề phụ dùng để nối với mệnh đề chính bằng các đại từ hoặc trạng từ quan hệ, đứng sau đại từ/ danh từ nhằm bổ nghĩa cho đại từ/ danh từ đó.
Ví dụ: I love the cat that mom gave me on my birthday this year!
Trong câu trên, mệnh đề phụ “mom gave me on my birthday this year” được gọi là mệnh đề quan hệ. Nó được nối với mệnh đề chính bằng trạng từ quan hệ “that”. Nó đứng sau và bổ sung nghĩa cho danh từ “the cat”, giúp người nghe có thể biết thêm thông tin và biết về nhân vật đang được nhắc đến là con mèo nào.
Cấu trúc của mệnh đề quan hệ
Mệnh đề chính + Đại từ quan hệ/ Trạng từ quan hệ + Mệnh đề quan hệ
Các đại từ quan hệ (Relative Pronouns)
Các đại từ quan hệ và cách dùng:
- Who: dùng để thay thế cho người.
- Whom: dùng để thay thế cho người đứng ở vị trí tân ngữ.
- Which: dùng để thay thế cho đồ vật hoặc sự việc.
- Whose: dùng để thay thế cho các tính từ sở hữu.
- That: dùng để thay thế cho người, đồ vật hay sự việc.
Cách dùng | Ví dụ | Lưu ý | |
Who | Dùng để thay thế cho người (ở vị trí chủ ngữ hoặc tân ngữ) | – That boy is Julie’s boyfriend. -That boy is singing on the stage. →That boy, who is singing on the stage, is Julie’s boyfriend. -The girl gave us a box of cookies last week. -We met the girl on the bus this morning. →The girl who we met on the bus this morning gave us a box of cookies last week. | Ta có thể bỏ who, nhưng chỉ có thể lược bỏ who ở vị trí tân ngữ trong mệnh đề quan hệ bắt buộc. Ví dụ như ở ví dụ 2, The girl who we met on the bus this morning gave us a box of cookies last week, ta có thể lược bỏ được who. |
Whom | Dùng để thay thế cho người (chỉ khi ở vị trí tân ngữ) | -The girl gave us a box of cookies last week. -We met the girl on the bus this morning. →The girl whom we met on the bus this morning gave us a box of cookies last week. -I spoke to foreigners. -Many of foreigners love learning Vietnamese. →I spoke to foreigners, many of whom love learning Vietnamese. | Ta có thể bỏ whom, nhưng chỉ được lược bỏ khi whom ở vị trí tân ngữ trong mệnh đề quan hệ, kể cả mệnh đề quan hệ được xếp vào loại bắt buộc. Trường hợp whom là tân ngữ của giới từ (ở ví dụ 2) thì buộc chúng ta phải dùng whom, không được bỏ. |
Which | Dùng để thay thế cho đồ vật hoặc sự việc (ở vị trí chủ ngữ hoặc tân ngữ) | -Alice’s drawing was recognized as a best entry. -Alice’s drawing has been displayed at the school gallery for a month. →Alice’s drawing, which has been displayed at the school gallery for a month, was recognized as a best entry. -The hand bag is for my mom birthday. -I prepared the hand bag last week. →The hand bag which I prepared last week is for my mom birthday. | Ta có thể bỏ which, nhưng chỉ được lược bỏ khi which ở vị trí tân ngữ trong mệnh đề quan hệ bắt buộc. |
Whose | Dùng để thay thế cho tính từ sở hữu của cả người và vật (my, your, his, her, sở hữu cách…) | -The barista made the special coffee cup yesterday. -I forget the barista’s name. →The barista, whose name I forget, made the special coffee cup yesterday. -It’s the car. -The car’s color is changed from orange to blue. →It’s the car whose color is changed from orange to blue. | Sau whose luôn phải có một danh từ ngay sau. Ta có thể dùng of which thay cho whose nhưng chỉ dùng cho vật, không dùng được với người. |
That | Dùng để thay thế cho người hoặc sự vật (ở vị trí chủ ngữ hoặc tân ngữ) | -Where’s the gift? -The gift was sent here yesterday. →Where’s the gift that was sent here yesterday? -It’s Jack. -She hates Jack the most among her friends. →It’s Jack that she hates the most among her friends. | Không dùng that trong trường hợp mệnh đề quan hệ không bắt buộc hoặc khi đại từ quan hệ đứng sau giới từ. Bắt buộc ta phải dùng that nếu thay thế cho cả cụm người và vật. Ví dụ: “a girl and her dress” → dùng that. Ta buộc dùng that nếu để thay thế cho đại từ bất định chỉ vật (everything, nothing, anything…). |
Các trạng từ quan hệ (Relatives Adverbs)
Các trạng từ quan hệ và cách dùng:
- Where: Dùng thay thế cho: Những trạng từ chỉ nơi chốn/ Những cụm giới từ chỉ nơi chốn.
- When: Dùng thay thế cho: Những trạng từ chỉ thời gian/ Những cụm giới từ chỉ thời gian.
- Why: Dùng thay thế cho: Những cụm từ chỉ nguyên nhân.
Cách dùng | Ví dụ | Lưu ý | |
Where | Dùng thay cho: -Những trạng từ chỉ nơi chốn (over here, there) -Những cụm giới từ chỉ nơi chốn (in Vietnam, at the store) | -This is the store. -Jane works at the store. →This is the store where Jane works. -Korea is the country. -She has studied in Korea for over 7 years. →Korea is the country where she has studied for over 7 years. | Ta sử dụng mệnh đề quan hệ nhằm thay cho cụm giới từ, thay vì dùng where ta cũng có thể dùng “giới từ + which“. Như ví dụ 2, ta cũng có thể viết là “Korea is the country in which she has studied for over 7 years” |
When | Dùng thay cho: -Những trạng từ chỉ thời gian (tomorrow, last week) -Những cụm giới từ chỉ thời gian (on the 17th, at that time) | -Friday night is the only time of the week. -I can release all stress on Friday night. →Friday night is the only time of the week when I can release all stress. -I cannot forget the day. -We helped each other to prepare for the test on the day. →I cannot forget the day when we helped each other to prepare for the test. | Ta sử dụng mệnh đề quan hệ nhằm thay cho cụm giới từ, thay vì dùng when ta cũng có thể dùng “giới từ + which“. Như ví dụ 2, ta cũng có thể viết là “I cannot forget the day on which we helped each other to prepare for the test.”. |
Why | Dùng thay cho những cụm từ chỉ nguyên nhân (for the reason,…) | -Tell your boyfriend the reason. -You are mad for the reason. →Tell your boyfriend the reason why you are mad. | Thay vì sử dụng why ta có thể dùng “giới từ + which“. Như ví dụ, ta có thể viết là “Tell your boyfriend the reason for which you are mad”. |
Các loại mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
a) Mệnh đề quan hệ xác định
Mệnh đề quan hệ xác định là mệnh đề buộc phải có nhằm xác định được danh từ đứng trước, nếu ta bỏ đi thì ý nghĩa của mệnh đề chính sẽ không rõ ràng.
Mệnh đề quan hệ xác định có thể đi với hầu hết các đại từ và trạng từ quan hệ trong tiếng Anh (ngoại trừ vài trường hợp ngoại lệ).
Ví dụ: The boy who is wearing the blue cap is my neighbor.
Mệnh đề quan hệ “who is wearing the blue cap” giúp ta xác định rõ danh từ “the boy” mà người nói đang đề cập là chàng trai nào cho nên nó được gọi là mệnh đề quan hệ xác định.
b) Mệnh đề quan hệ không xác định
Mệnh đề quan hệ không xác định là mệnh đề dùng để giải thích thêm cho danh từ đứng trước, nếu ta bỏ đi thì ý nghĩa của mệnh đề chính vẫn không bị mơ hồ.
Mệnh đề quan hệ không xác định thường sẽ ngăn cách với mệnh đề chính bởi các dấu phẩy. Đứng trước mệnh đề quan hệ thông thường là tên riêng/ những danh từ thường có các từ xác định ví dụ như: my, his, her, this, that, these, those,…
Ví dụ: My sibling, who is also my best friend, is a streamer.
Mệnh đề quan hệ “who is also my best friend” giúp bổ sung thêm ý nghĩa cho danh từ “my sibling”, nếu bỏ mệnh đề này đi thì câu vẫn có ý nghĩa.
Ta không được sử dụng đại từ quan hệ “that” trong mệnh đề quan hệ không xác định.
c) Mệnh đề quan hệ nối tiếp
Mệnh đề quan hệ nối tiếp sử dụng nhằm bổ sung ý nghĩa, giải thích cho cả một mệnh đề đứng trước nó. Ở trường hợp này ta chỉ dùng đại từ quan hệ which và dấu phẩy được dùng để tách hai mệnh đề.
Mệnh đề nối tiếp luôn luôn đứng ở cuối câu.
Ví dụ: Jimmy does not remember the date, which made his girlfriend ignore him.
Mệnh đề quan hệ “which made his girlfriend ignore him” đứng ở cuối câu, bổ sung ý nghĩa cho cả mệnh đề “Jimmy does not remember the date”.
Rút gọn mệnh đề quan hệ
Khi đại từ quan hệ đóng vai trò là chủ ngữ của mệnh đề chủ động, ta lược bỏ đại từ quan hệ, to be (nếu có) và chuyển động từ về ở dạng V-ing.
Ví dụ: The girl who is standing near the door is my best friend.
➔ The girl standing near the door is my best friend.
Khi đại từ quan hệ đóng vai trò là chủ ngữ của mệnh đề bị động, ta lược bỏ đại từ quan hệ, to be và chuyển động từ về ở dạng phân từ V2/Ved.
Ví dụ: The orange car which was bought last week belongs to Ms. Janice.
➔ The orange car bought last week belongs to Ms. Janice.
Khi đại từ quan hệ theo sau bởi to be và danh từ/cụm danh từ, ta lược bỏ đại từ quan hệ và to be.
Ví dụ: Smoothie, which is a popular drink, is also good for health.
➔Smoothie, a popular drink, also good for health.
Vài lưu ý với mệnh đề quan hệ trong tiếng Anh
Trường hợp danh từ được nhắc đến là tân ngữ của giới từ, chúng ta có thể đưa giới từ đó đứng trước đại từ quan hệ. Lúc này chỉ áp dụng với “which” và “whom”.
Ví dụ: Luckily I brought a credit card, without which I cannot pay for a meal.
Dưới đây là các trường hợp bắt buộc phải dùng “that”:
Cụm từ đứng trước đại từ quan hệ vừa là danh từ chỉ người và vật | Ví dụ: She showed me lots of pictures and friends that she had met in America. |
Đại từ quan hệ theo sau danh từ có các tính từ so sánh hơn nhất | Ví dụ: This is the most movie that I’ve ever watched. |
Đại từ quan hệ theo sau danh từ đi cùng với very, all, only | Ví dụ: That is only thing that I can do. |
Đại từ quan hệ theo sau các đại từ bất định (someone, nothing, anything, something,…) | Ví dụ: James never does anything that make people angry. |
Trên là tổng hợp kiến thức về mệnh đề quan hệ cho các bạn có thể tự học tập tại nhà. Hy vọng rằng những kiến thức mà E-talk chia sẻ bên trên sẽ giúp bạn hiểu và sử dụng thành thạo. Mệnh đề quan hệ cũng thường xuyên xuất hiện trong các kỳ thi TOEIC, IELTS, mong rằng các bạn sẽ cải thiện được điểm số của mình trong các bài thi.
Học tiếng Anh ngay hôm nay !
Hãy để E-talk giúp bạn vượt qua rào cản tiếng anh và đạt được mục tiêu của mình